Ðàn Tỳ Bà



2.1. NHẠC KHÍ DÂY    
2.1.1. NHẠC KHÍ DÂY GẢY
2.1.1.3. ÐÀN TỲ BÀ

Ty1.jpg (12263 bytes)1-Giới thiệu sơ lược:

àn Tỳ Bà là nhạc khí dây gảy được sử dụng khắp ba miền của đất nước. Ðàn Tỳ Bà thường để độc tấu các tác phẩm nhạc cổ truyền, khả năng độc tấu của Ðàn Tỳ Bà rất phong phú. Ðàn Tỳ Bà còn là thành viên của nhiều Dàn nhạc.  

 


2-Xếp loại:    

àn Tỳ Bà là nhạc khí dây gảy loại có dọc (cần đàn), rất phổ biến tại Việt Nam đồng thời một số nước khác ở Châu Á cũng có. Ðàn Tỳ Bà được nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc.

 


3-Hình thức cấu tạo:

Ty1cautao.jpg (7829 bytes)
Ty01.gif (24255 bytes)
 

1-Thùng đàn: hình quả lê bổ đôi, lưng đàn cong, phồng lên ở giữa làm bằng gỗ cứng,

2-Mặt đàn: làm bằng gỗ nhẹ, xốp, để mộc, trên mặt đàn có bộ phận để mắc dây đàn.

3-Thân đàn: Ðàn Tỳ Bà không có dọc (cần đàn) riêng biệt mà dọc đàn gắn liền với thân đàn, xưa kia vẫn có phím nhưng là phím giả. Ngày nay Ðàn Tỳ Bà có gắn 3 phím trên cần đàn và 11 phím gắn trên mặt đàn, ngoài ra còn thêm 2 phím cho 2 dây cao. Các phím đều thấp và gắn liền kề nhau dựa theo thang âm bảy cung chia đều.

4-Dây đàn: có 4 dây bằng tơ se nay thay bằng dây nylông, được lên theo các âm: Ðô, Fa, Sol, Ðô1 hoặc Sol, Ðô, Rê, Sol1. Ví dụ: (068.1)

Ty068-1.gif (11920 bytes)

5-Bộ phận lên dây: có 4 trục gỗ để lên dây, ở phía cuối thân đàn có đài đàn (ngựa đàn để mắc dây, bộ phận lên dây được cải tiến để dây không bị chùng xuống.

6-Phím gảy đàn: nghệ nhân gảy đàn bằng miếng gảy nhựa hay đồi mồi với các ngón gảy, ngón hất, ngón vê, đặc biệt Ðàn Tỳ Bà sử dụng các ngón tay vẩy đuôi trên dây đàn gọi là ngón phi.

Vị trí nốt trên dọc (cần đàn):
TybaVitrinot.gif (57475 bytes)

 

4-Màu âm, Tầm âm:

àu âm Ðàn Tỳ Bà trong sáng, vui tươi, thể hiện tính chất tươi sáng và trữ tình. Màu âm Ðàn Tỳ Bà hơi giống Ðàn Nguyệt nhưng có phần hơi đanh và khô hơn, nhất là ở những khoảng âm cao. Tầm âm của Ðàn Tỳ Bà là 3 quãng tám: từ Ðô lên Ðô3 (c lên c3) .

Ví dụ: (069-3)

Ty069.3.gif (13570 bytes)

Ví dụ: (073-4)

Ty073.4.gif (15362 bytes)

Ví dụ: (070-5)

Ty070.5.gif (9965 bytes)

Ví dụ: (071-6)

Ty071.6.gif (9633 bytes)

Ví dụ: (072-7)

Ty072.7.gif (9586 bytes)

Ví dụ: (073-2)

Ty073.2.gif (11103 bytes)


Tybd1.jpg (31391 bytes)5-Kỹ thuật diễn tấu:

Tư thế ngồi và cách gảy đàn:

ỹ thuật diễn tấu của Ðàn Tỳ Bà có nhiều ngón giống như Ðàn Nguyệt. Tư thế đàn: Ngồi thấp: xếp chân trên chiếu. Ngồi thẳng trên ghế, đàn được đặt gần như thẳng đứng.

Kỹ thuật tay phải: Tay phải gảy đàn, cách sử dụng móng tay để đàn có nhiều kỹ thuật phức tạp nhưng sinh động. Ngón phi: ngón phi của Ðàn Tỳ Bà có thể đánh trên cả 4 dây hoặc phi trên từng cặp dây(dây1+2; dây2+3 và 3+4) hoặc phi trên từng dây 1 hoặc 4 dễ dàng hơn.

Ví dụ : (074.9)

Ty074.9.gif (12554 bytes)

Ví dụ : (074.10)

Ty074.10.gif (14974 bytes)

Ví dụ : (074.11)

Ty074.11.gif (15002 bytes)

Kỹ thuật tay trái: Kỹ thuật tay trái của Ðàn Tỳ Bà có các ngón nhấn, ngón vuốt, ngón mổ, bấm hợp âm, đặc biệt Ðàn Tỳ Bà có lối đánh song thinh (song thanh): 2 đồng âm ở hai dây khác nhau.   Ngón nhấn: các phím đàn gắn cách nhau không xa lắm, mỗi phím lại không cao như Ðàn Nguyệt nên các loại ngón nhấn (nhấn, nhấn luyến lên, nhấn láy...) đều có những hạn chế, thường chỉ nhấn từ nửa cung đến một cung liền bậc, hiệu quả ngón nhấn tốt nhất là khoảng âm trầm và một phần khoảng âm giữa.

Ví dụ : (075.13)

Ty075.13.gif (15323 bytes)

Ngón vuốt:
được sử dụng nhiều ở Ðàn Tỳ bà, trong các tác phẩm cổ truyền ngón vuốt được sử dụng nhiều như ngón nhấn của Ðàn Nguyệt. Ký hiệu ngón vuốt không vê dùng gạch chéo nối giữa hai nốt. Vuốt có vê dùng gạch chéo nối giữa hai nốt đồng thời gạch hai gạch chéo ở nốt nhạc có đuôi, nếu nốt nhạc không có đuôi thì gạch hai gạch chéo ở trên hoặc ở dưới nốt.


Ví dụ : (076.15)

Ty076.15.gif (12406 bytes)

Ví dụ : (077.16)

Ty077.16.gif (13031 bytes)


Vuốt xuống:
là cách vuốt dây của tay trái trong khi tay phải không gảy, không vê, không phi, âm thanh các ngón vuốt xuống phát ra nhỏ, yếu nhưng không thể dùng trong hòa tấu. Do vậy các âm vuốt thường xen kẽ với các âm gảy, vê hay phi để có thể thừa hưởng dư âm của các âm ấy.


Ví dụ : (078.17)

Ty078.17.gif (12118 bytes)

Vuốt nhiều dây:
có thể vuốt hai, ba dây một lúc trong khi tay phải gảy, vê hay phi, kỹ thuật nầy ít sử dụng trong diễn tấu nhạc cổ truyền.


Ví dụ : (079.18) 

Ty079.18.gif (12879 bytes)

Ngón chụp:
tay trái ngón 1 bấm vào một cung phím, tay phải gảy dây, khi âm thanh vừa phát ra, ngón 2 hoặc 3 bấm mạnh vào cung phím khác (thường là liền bậc cao hoặc thấp) âm thanh từ cung phím nầy vang lên mà không phải gảy đàn. Âm luyến nghe được do một phần của dây đàn còn chấn động, một phần do ngón tay mổ vào cung phím tạo thêm chấn động. Âm luyến nghe yếu nhưng mềm mại, ở những thế bấm cao âm luyến nghe kém vang nên ít được sử dụng. Ký hiệu ngón chụp: dùng dấu luyến giữa các nốt nhạc. 


Ví dụ: (080.14)

Ty080.14.gif (14650 bytes)

Ngón mổ:
gần giống như ngón luyến, nhưng tay phải không gảy dây mà ngón tay trái cứ mổ vào các cung phím để phát ra âm thanh, âm thanh ngón mổ nghe nhỏ, yếu và có màu âm riêng biệt. Không nên sử dụng ngón mổ trong bản nhạc có tốc độ nhanh và trong hòa tấu vì hiệu quả ngón mổ nghe rất nhỏ. Ký hiệu ngón mổ ghi như dấu hỏi đặt trên nốt nhạc.


Ví dụ : (081.19) 

Ty081.19.gif (12384 bytes)

Ngón vỗ:
một ngón tay đang bấm trong khi ngón khác vỗ lên dây đàn.


Ví dụ : (082.20) 

Ty082-20.gif (12250 bytes)

Chồng âm, hợp âm:
Ðàn Tỳ Bà có thể cách đánh chồng âm dễ dàng và hiệu quả nhất là sử dụng bằng miếng gảy, khi đánh chồng âm, hợp âm có thể đánh bằng móng tay hoặc phím gảy trên 4 dây, hai hoặc ba dây không khó khăn và giữ tính chất đệm trong hòa tấu. Ðiểm độc đáo nhất của Ðàn Tỳ Bà là đánh hợp âm rãi, kỹ thuật đánh hợp âm rãi của Ðàn Tỳ Bà có hiệu quả đặc biệt và độc đáo như tiếng Á của Ðàn Tranh .  

Ví dụ : (083.21)

Ty083.21.gif (12229 bytes)

Ví dụ: (093-39)


Ty093.39.gif (31579 bytes)


Ví dụ: (094-26)


Ty094.26.gif (27756 bytes)


Ví dụ: (095-28)


Ty095.28.gif (23496 bytes)


Ví dụ: (096-30)


Ty096.30.gif (22089 bytes)

Ví dụ: (097-32)

Ty097.32.gif (26024 bytes)


Ví dụ: (098-34)


Ty098.34.gif (22203 bytes)


Ví dụ: (099-36)


Ty099.36.gif (14046 bytes)


Ví dụ: (100-38)


Ty100.38.gif (25176 bytes)

 

6- Vị trí Ðàn Tỳ Bà trong các Dàn nhạc:

Tybd3.jpg (46081 bytes)

àn Tỳ Bà thường để độc tấu các bản nhạc cổ truyền Dân tộc, khả năng độc tấu rất phong phú hay sử dụng trong các Ban nhạc Tài tử, Phường Bát âm, Dàn nhạc Cung đình Huế, Dàn nhạc Cải lương, đặc biệt gần đây được đưa vào Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp hòa tấu và Dàn nhạc Giao hưởng Dân tộc.

 


7-Những nhạc khí tương tự ở Ðông Nam Á và các nước:

Ðàn Tỳ Bà Việt Nam:Z-Headphon.gif (478 bytes)

ương tự với Ðàn Tỳ Bà Nhật Bản Biwa, ở Trung quốc PiPa đánh bằng 5 ngón tay (ngũ trảo) .

BandoChauA.jpg (51347 bytes)