2.1.
NHẠC KHÍ DÂY
2.1.1. NHẠC KHÍ DÂY GẢY
2.1.1.3.
ÐÀN TỲ BÀ
1-Giới
thiệu sơ lược:
àn
Tỳ Bà là nhạc khí dây gảy được
sử dụng khắp ba miền của đất
nước. Ðàn Tỳ Bà thường để
độc tấu các tác phẩm nhạc cổ
truyền, khả năng độc tấu của Ðàn
Tỳ Bà rất phong phú. Ðàn Tỳ Bà
còn là thành viên của nhiều Dàn nhạc.
2-Xếp loại:
àn
Tỳ Bà là nhạc khí dây gảy loại có dọc (cần đàn), rất phổ
biến tại Việt Nam đồng thời một số nước khác ở Châu Á cũng
có. Ðàn Tỳ Bà được nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc.
3-Hình thức cấu tạo:

|
|
1-Thùng đàn:
hình quả lê bổ đôi, lưng đàn cong, phồng lên ở giữa làm
bằng gỗ cứng,
2-Mặt đàn:
làm bằng gỗ nhẹ, xốp, để mộc, trên mặt đàn có bộ phận
để mắc dây đàn.
3-Thân
đàn: Ðàn
Tỳ Bà không có dọc (cần đàn)
riêng biệt mà dọc đàn gắn
liền với thân đàn, xưa kia vẫn
có phím nhưng là phím giả. Ngày
nay Ðàn Tỳ Bà có gắn 3 phím
trên cần đàn và 11 phím gắn
trên mặt đàn, ngoài ra còn thêm
2 phím cho 2 dây cao. Các phím đều
thấp và gắn liền kề nhau dựa
theo thang âm bảy cung chia đều.
4-Dây đàn:
có 4 dây bằng tơ se nay thay bằng dây nylông, được lên theo
các âm: Ðô, Fa, Sol, Ðô1 hoặc Sol, Ðô, Rê, Sol1.
Ví dụ: (068.1)

5-Bộ phận lên dây:
có 4 trục gỗ để lên dây,
ở phía cuối thân đàn có đài đàn (ngựa đàn để mắc dây,
bộ phận lên dây được cải tiến để dây không bị chùng xuống.
6-Phím gảy đàn:
nghệ nhân gảy đàn bằng miếng gảy nhựa hay đồi mồi với
các ngón gảy, ngón hất, ngón vê, đặc biệt Ðàn Tỳ Bà
sử dụng các ngón tay vẩy đuôi trên dây đàn gọi là ngón
phi.
|
Vị trí nốt trên dọc (cần đàn):
4-Màu
âm, Tầm âm:
àu
âm Ðàn Tỳ Bà trong sáng, vui tươi, thể hiện tính chất tươi sáng
và trữ tình. Màu âm Ðàn Tỳ Bà hơi giống Ðàn Nguyệt nhưng có
phần hơi đanh và khô hơn, nhất là ở những khoảng âm cao. Tầm
âm của Ðàn Tỳ Bà là 3 quãng tám: từ Ðô lên Ðô3
(c lên c3) .
Ví dụ: (069-3)

Ví dụ: (073-4)

Ví dụ: (070-5)

Ví dụ: (071-6)

Ví dụ: (072-7)

Ví dụ: (073-2)
5-Kỹ
thuật diễn tấu:
Tư thế ngồi và cách gảy đàn:
ỹ
thuật diễn tấu của Ðàn Tỳ Bà có nhiều ngón giống như Ðàn Nguyệt.
Tư thế đàn: Ngồi thấp: xếp chân trên chiếu. Ngồi thẳng trên
ghế, đàn được đặt gần như thẳng đứng.
Kỹ thuật
tay phải: Tay phải
gảy đàn, cách sử dụng móng tay để
đàn có nhiều kỹ thuật phức tạp
nhưng sinh động. Ngón
phi: ngón phi của Ðàn Tỳ Bà có
thể đánh trên cả 4 dây hoặc phi
trên từng cặp dây(dây1+2; dây2+3 và
3+4) hoặc phi trên từng dây 1 hoặc 4 dễ
dàng hơn.
Ví dụ : (074.9)

Ví dụ : (074.10)

Ví dụ : (074.11)
Kỹ thuật tay trái: Kỹ
thuật tay trái của Ðàn Tỳ Bà có các ngón nhấn, ngón vuốt,
ngón mổ, bấm hợp âm, đặc biệt Ðàn Tỳ Bà có lối đánh song
thinh (song thanh): 2 đồng âm ở hai dây khác nhau.
Ngón nhấn: các phím đàn gắn
cách nhau không xa lắm, mỗi phím lại không cao như Ðàn Nguyệt
nên các loại ngón nhấn (nhấn, nhấn luyến lên, nhấn láy...)
đều có những hạn chế, thường chỉ nhấn từ nửa cung đến một cung
liền bậc, hiệu quả ngón nhấn tốt nhất là khoảng âm trầm và
một phần khoảng âm giữa.
Ví dụ : (075.13)

Ngón vuốt: được sử dụng nhiều ở Ðàn Tỳ bà, trong các
tác phẩm cổ truyền ngón vuốt được sử dụng nhiều như ngón nhấn
của Ðàn Nguyệt. Ký hiệu ngón vuốt không vê dùng gạch chéo
nối giữa hai nốt. Vuốt có vê dùng gạch chéo nối giữa hai nốt
đồng thời gạch hai gạch chéo ở nốt nhạc có đuôi, nếu nốt nhạc
không có đuôi thì gạch hai gạch chéo ở trên hoặc ở dưới nốt.
Ví dụ : (076.15)

Ví dụ : (077.16)

Vuốt xuống: là cách vuốt dây của tay trái trong khi tay
phải không gảy, không vê, không phi, âm thanh các ngón vuốt
xuống phát ra nhỏ, yếu nhưng không thể dùng trong hòa tấu. Do
vậy các âm vuốt thường xen kẽ với các âm gảy, vê hay phi để
có thể thừa hưởng dư âm của các âm ấy.
Ví dụ : (078.17)

Vuốt nhiều dây: có thể vuốt hai, ba dây một lúc trong khi
tay phải gảy, vê hay phi, kỹ thuật nầy ít sử dụng trong diễn
tấu nhạc cổ truyền.
Ví dụ : (079.18)

Ngón chụp: tay trái ngón 1 bấm vào một cung phím, tay phải
gảy dây, khi âm thanh vừa phát ra, ngón 2 hoặc 3 bấm mạnh vào
cung phím khác (thường là liền bậc cao hoặc thấp) âm thanh từ
cung phím nầy vang lên mà không phải gảy đàn. Âm luyến nghe được
do một phần của dây đàn còn chấn động, một phần do ngón tay
mổ vào cung phím tạo thêm chấn động. Âm luyến nghe yếu nhưng
mềm mại, ở những thế bấm cao âm luyến nghe kém vang nên ít được
sử dụng. Ký hiệu ngón chụp: dùng dấu luyến giữa các nốt nhạc.
Ví dụ: (080.14)

Ngón mổ: gần giống như ngón luyến, nhưng tay phải không
gảy dây mà ngón tay trái cứ mổ vào các cung phím để phát ra
âm thanh, âm thanh ngón mổ nghe nhỏ, yếu và có màu âm riêng
biệt. Không nên sử dụng ngón mổ trong bản nhạc có tốc độ nhanh
và trong hòa tấu vì hiệu quả ngón mổ nghe rất nhỏ. Ký hiệu
ngón mổ ghi như dấu hỏi đặt trên nốt nhạc.
Ví dụ : (081.19)

Ngón vỗ: một ngón tay đang bấm trong khi ngón khác vỗ
lên dây đàn.
Ví dụ : (082.20)

Chồng âm, hợp âm: Ðàn Tỳ Bà có thể cách đánh chồng
âm dễ dàng và hiệu quả nhất là sử dụng bằng miếng gảy, khi
đánh chồng âm, hợp âm có thể đánh bằng móng tay hoặc phím gảy
trên 4 dây, hai hoặc ba dây không khó khăn và giữ tính chất
đệm trong hòa tấu. Ðiểm độc đáo nhất của Ðàn Tỳ Bà là đánh
hợp âm rãi, kỹ thuật đánh hợp âm rãi của Ðàn Tỳ Bà có hiệu
quả đặc biệt và độc đáo như tiếng Á của Ðàn Tranh .
Ví dụ : (083.21)

Ví dụ: (093-39)

Ví dụ: (094-26)

Ví dụ: (095-28)

Ví dụ: (096-30)

Ví dụ: (097-32)

Ví dụ: (098-34)

Ví dụ: (099-36)

Ví dụ: (100-38)
6-
Vị trí Ðàn Tỳ Bà trong các Dàn nhạc:
àn
Tỳ Bà thường để độc tấu các bản nhạc cổ truyền Dân tộc, khả
năng độc tấu rất phong phú hay sử dụng trong các Ban nhạc Tài
tử, Phường Bát âm, Dàn
nhạc Cung đình Huế, Dàn nhạc
Cải lương, đặc biệt gần đây được đưa vào Dàn
nhạc Dân tộc Tổng hợp hòa tấu và Dàn nhạc Giao
hưởng Dân tộc.
7-Những nhạc khí tương
tự ở Ðông Nam Á và các nước:
Ðàn Tỳ Bà Việt Nam:
ương
tự với Ðàn Tỳ Bà Nhật Bản
có Biwa, ở
Trung quốc có
PiPa đánh bằng 5 ngón tay (ngũ
trảo) .

|