Ðàn Sến |
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
2.1.1.Nhạc khí dây gảy - Loại có
dọc àn Sến là nhạc khí khá phổ biến trong Dân tộc Việt, đặc biệt là ở miền Nam. àn Sến là nhạc khí dây gảy loại có dọc (cần đàn), một số các nước khác ở Châu Á cũng có. Ðàn Sến được nhập vào Việt Nam và trở thành đàn Việt Nam.
àn Sến dây gảy, có hai dây.
1-Thùng đàn: hình hoa đào sáu cánh hoặc hình lục giác, đường kính 28 cm. 2-Mặt đàn: mặt đàn và đáy đàn làm bằng gỗ nhẹ, xốp, để mộc, trên mặt đàn có ngựa đàn để mắc dây. Thành đàn dầy 6cm làm bằng gỗ cứng. 3-Dọc đàn (cần đàn): dài 70 cm, làm bằng gỗ cứng đàn có 17 phím, phím đàn được gắn dựa theo thang âm 7 cung chia đều của Dân tộc. 4-Dây đàn: đàn có 2 dây bằng tơ se, nay thay bằng nylông, được lên cách nhau quãng 5 đúng: Sol1 -Rê2 5-Bộ phận lên dây: có 3 trục gỗ nhưng chỉ sử dụng hai trục để lên dây còn 1 để trang trí. Bộ phận lên dây được cải tiến để dây không bị chùng xuống. 6-Phím gảy đàn: nghệ nhân gảy đàn bằng miếng nhựa với những ngón gảy, hất, vê...
àu âm Ðàn Sến trong trẻo, tươi sáng gần với Ðàn Nguyệt nhưng ít ngân vang hơn. Tầm âm Ðàn Sến rộng hơn hai quãng 8. từ: Sol1 - Si3
Ví dụ: (171-3)
ư
thế đàn: Kỹ thuật tay trái: có ngón láy, ngón luyến, ngón bật, ngón mổ, ngón bịt và đặc biệt là ngón vuốt, ngón nầy thường kết hợp với ngón vê của tay phải, Ðàn Sến có khả năng chạy rất linh hoạt có thể đánh bán âm, 3/4 âm, 1/4 âm. Kỹ thuật tay mặt: Ngón phi:
nghệ nhân sử dụng miếng gảy bằng tay mặt, hiệu quả của ngón
phi gần như ngón ve. Ví dụ: (181-7) Ví dụ: (185-12) Ví dụ : (183-9) Ví dụ: (186-13) àn Sến thường được sử dụng trong Dàn nhạc Sân khấu Tuồng, Cải Lương.
|