2.1.1.Nhạc khí dây gảy - Loại có
dọc
2.1.1.6. Ðàn Sến
1-Giới
thiệu sơ lược:
àn
Sến là nhạc khí khá phổ biến trong Dân tộc Việt, đặc biệt là
ở miền Nam.
2-Xếp loại:
àn
Sến là nhạc khí dây gảy loại có dọc (cần đàn), một số các
nước khác ở Châu Á cũng có. Ðàn Sến được nhập vào Việt
Nam và trở thành đàn Việt Nam.
3-Hình
thức cấu tạo:
àn
Sến dây gảy, có hai dây.
1-Thùng
đàn: hình hoa đào sáu cánh hoặc
hình lục giác, đường kính 28 cm.
2-Mặt đàn:
mặt đàn và đáy đàn làm bằng gỗ nhẹ, xốp, để mộc, trên mặt
đàn có ngựa đàn để mắc dây. Thành đàn dầy 6cm làm bằng gỗ
cứng.
3-Dọc đàn (cần đàn): dài
70 cm, làm bằng gỗ cứng đàn có 17 phím, phím đàn được gắn dựa
theo thang âm 7 cung chia đều của Dân tộc.
4-Dây đàn:
đàn có 2 dây bằng tơ se, nay thay bằng nylông, được lên cách
nhau quãng 5 đúng: Sol1 -Rê2
5-Bộ phận lên dây:
có 3 trục gỗ nhưng chỉ sử dụng hai trục để lên dây còn 1 để
trang trí. Bộ phận lên dây được cải tiến để dây không bị chùng
xuống.
6-Phím gảy đàn: nghệ
nhân gảy đàn bằng miếng nhựa với những ngón gảy, hất, vê...
4-Màu
âm, Tầm âm:
àu
âm Ðàn Sến trong trẻo, tươi sáng gần với Ðàn Nguyệt nhưng ít
ngân vang hơn. Tầm âm Ðàn Sến rộng hơn hai quãng 8. từ:
Sol1 - Si3
Ví dụ: (170-2)

Ví dụ: (171-3)

Ví dụ: (172-4)
Ví dụ: (173-5)
Ví dụ: (174-15)

Ví dụ: (175-16)

Ví dụ: (176-17)

Ví dụ: (177-18)

Ví dụ: (178-19)
Ví dụ: (179-20)
5-Kỹ
thuật diễn tấu:
ư
thế đàn:
1-Ngồi thấp: xếp chân trên chiếu.
2-Ngồi thẳng trên ghế, đàn được đặt ngang tầm tay.
Kỹ thuật tay trái: có
ngón láy, ngón luyến, ngón bật, ngón mổ, ngón bịt và đặc
biệt là ngón vuốt, ngón nầy thường kết hợp với ngón vê của
tay phải, Ðàn Sến có khả năng chạy rất linh hoạt có thể đánh
bán âm, 3/4 âm, 1/4 âm.
Kỹ thuật tay mặt:
Ngón phi:
nghệ nhân sử dụng miếng gảy bằng tay mặt, hiệu quả của ngón
phi gần như ngón ve.
Ngón vê: ngón vê là gảy liên
tiếp lên dây đàn, có thể vê bằng miếng gảy hoặc bằng ngón
tay và vê trên một dây hoặc hai dây. Ngón vê thể hiện tính
chất dồn dập, sôi nổi và có thể vê trên nốt ngân dài hoặc
ngắn, giống như kỹ thuật Trémolo của Ðàn Mandoline.
Ví dụ: (181-7)
Ngón nhấn: là bấm và ấn mạnh trên dây đàn
làm cho tiếng đàn cao lên, có nhiều cách thực hiện ngón nhấn.
Ví dụ: (182-11)
Ngón luyến: tạo cho hai âm nối liền nhau, luyến
với nhau nghe mềm mại như tiếng nói với nhiều thanh điệu, tình
cảm. Khi đánh ngón nhấn luyến tay phải chỉ gảy một lần, ký hiệu
ngón luyến là mũi tên đi vòng lên hay vòng xuống đặt từ nốt
nhấn đến nốt được nhấn tới.
Ví dụ: (185-12)
Ngón vuốt: ký hiệu ngón vuốt: vuốt không vê dùng
1 gạch nối giữa hai nốt. Vuốt có vê dùng 1 gạch chéo nối giữa
hai nốt đồng thời gạch 3 gạch chéo ở nốt nhạc có đuôi, nếu
nốt nhạc không có đuôi thì gạch hai gạch chéo ở trên hoặc ở
dưới nốt.
Ví dụ : (183-9)
Ví dụ: (184-10)
Chồng âm - hợp âm: của Ðàn Sến rất thuận lợi,
đặc biệt những thế bấm phía dưới cần đàn, Ðàn Sến đảm nhiệm
việc đánh các chồng âm, hợp âm chính. Ðàn Sến có phím nên có
thể đánh được nhiều kiểu chồng âm, hợp âm, nếu đàn bằng miếng
gảy: đánh được cùng một lúc trên các dây cách nhau.
Ví dụ: (186-13)
Ví dụ: (187-14)
Ví dụ: (188-21)
Ví dụ: (189-22)

6- Vị trí Ðàn Sến trong
các Dàn nhạc:
àn
Sến thường được sử dụng trong Dàn nhạc Sân
khấu Tuồng, Cải Lương.
|