Ðàn Nguyệt |
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
2.1.NHẠC KHÍ DÂY
àn Nguyệt là nhạc khí dây gảy loại có dọc (cần đàn) khác với Ðàn Nguyệt của Trung Quốc ở chỗ Ðàn Nguyệt Việt Nam có dọc đàn dài hơn và hàng phím cao. Ðàn Nguyệt có 8 phím, sau này gắn thêm 2 phím là 10 phím theo hệ thống âm nhạc ngũ cung.
1-Thùng đàn: hình tròn dẹt, đường kính 36cm. 2-Mặt đàn: mặt đàn làm bằng gỗ nhẹ, xốp, để mộc, thành đàn thấp khoảng 6cm làm bằng gỗ cứng, đáy đàn bịt gỗ không có lỗ thoát âm, trên mặt đàn có một bộ phận để mắc dây đàn, đồng thời là ngựa đàn còn gọi là cái thú. 3-Dọc đàn (cần đàn): dài 100cm làm bằng gỗ cứng, có gắn 7 phím đàn, còn 3 phím gắn trên mặt đàn. Các phím đàn cao, gắn cách xa nhau với khoảng cách không đều nhau, đầu Ðàn Nguyệt hơi ngã về phía sau. 4-Dây đàn: dây đàn có hai dây bằng tơ se, một to, một nhỏ, nay thay bằng nylông, thường lên dây cách nhau một quãng năm đúng và tùy theo giọng từng bài. 5-Bộ phận lên dây: có 4 trục gỗ xuyên ngang hai bên thành đàn của đầu đàn để lên dây, nhưng chỉ dùng hai trục để mắc và lên dây đàn. Sự hiện diện của 4 trục chứng tỏ rằng khởi thủy Ðàn Nguyệt là có hai dây kép (Ðàn Song Vận), về sau do nhấn không thuận tiện nên người ta bỏ bớt hai dây (kép) chỉ để một dây. Bộ phận lên dây được cải tiến để dây không bị chùng xuống. 6-Phím gảy đàn: ngày xưa nghệ nhân gảy đàn bằng móng tay dài của mình, ngày nay đàn bằng miếng nhựa với những ngón gảy, hất, phi và đặc biệt là ngón vê...kể cả những âm ngắn tạo không khí rộn ràng sôi nổi. Vị trí nốt trên
dọc (cần đàn) (Thực âm ghi so
với thực tế thấp hơn 1 quãng 8)
Dây Bắc Dây Oán Dây Tố lan 4-Màu âm, Tầm âm: àu âm Ðàn Nguyệt tươi sáng, rộn ràng rất thuận lợi để diễn tả tình cảm sâu lắng. Ðàn Nguyệt có tầm âm rộng hơn hai quãng 8 từ :Ðô1 đến Rê3 (c1 đến d3) nếu dùng ngón nhấn sẽ có thêm hai âm nữa. Tầm âm có thể chia ra 3 khoảng âm với đặc điểm như sau: Khoảng âm dưới: tiếng đàn ấm áp, mềm mại, biểu hiện tình cảm trầm lặng, sâu sắc. Khoảng âm giữa: là khoảng âm tốt nhất của Ðàn Nguyệt, tiếng đàn thanh thót, vang đều, diễn tả tình cảm vui tươi, linh hoạt. Khoảng âm cao: tiếng đàn trong sáng nhưng ít vang. Ví dụ: (105-23) 5-Kỹ thuật diễn tấu:
Ngồi thấp: xếp chân trên chiếu Ngồi thẳng: nghệ nhân đàn ngồi trên ghế, đàn được đặt ngang tầm tay, cần nghiêng khoảng 60o với thân người. Ðứng: đàn được đeo vào vai bằng dây, nghệ nhân đàn với tư thế đứng. Kỹ thuật tay phải: Gảy đàn: Từ thời xưa, các nghệ sĩ biểu diễn thường nuôi móng tay dài để gảy đàn, ngày nay người ta sử dụng miếng gảy (mediato) để đàn. Ðộng tác cơ bản của tay phải là gảy xuống và hất lên được ký hiệu như sau: a- Gảy xuống: (chữ U ngược trên nốt) b- Hất lên: (chữ V hoa trên nốt). Tuy nhiên thực tế trong các bản nhạc, động tác gảy và hất không nhất thiết phải ghi mà do nghệ sĩ diễn tấu tự xử lý. Ví dụ: (106-25) a- Phi xuống: là lối phi cổ truyền thường đánh trên một dây hoặc hai dây, phi xuống là vẩy nhanh các ngón tay, bắt đầu từ ngón út hoặc ngón trỏ rồi lần lượt đến các ngón tay kế tiếp. b- Phi lên: thường đánh trên một dây, bắt đầu từ ngón tay út rồi lần lượt đến các ngón kế tiếp hất vào dây đàn. Thông thường ngón phi sử dụng 4 ngón tay của bàn tay mặt, ngón tay cái không sử dụng, nếu nghệ nhân cầm miếng gảy bằng ngón cái và ngón trỏ, thì trong kỹ thuật phi chỉ sử dụng 3 ngón tay còn lại. Trong trường hợp nét nhạc ở cao trào, để thay đổi sắc thái âm thanh có thể sử dụng ngón phi. Ví dụ (107-14) Ví dụ: (110-26) a-Sử dụng bàn tay hoặc ngón tay vừa gảy chặn ngay dây đàn. b-Sử dụng bàn tay, ở ngang thân ngón út chặn ngang ngựa đàn tạo ra một âm tối, đục tương tự như sử dụng hãm tiếng (Sourdine). Ký hiệu ngón bịt được ghi một chấm nhỏ ngay trên nốt nhạc chỉ âm bịt. Ví dụ (111-15) Ðàn Nguyệt có tám thế bấm, các ngón được ký hiệu như sau: ngón trỏ: (số 1), ngón giữa: (số 2), ngón áp út: (số 3), và ngón út: (số 4); trong mỗi thế bấm có thể dùng 3 ngón tay (1, 2, 3) để bấm và cả ngón số 4 nữa. Mỗi nốt có thể bấm bằng một ngón, tuy nhiên khoảng cách giữa mỗi phím Ðàn Nguyệt hơi rộng ở đầu đàn nên có thể sử dụng cả hai ngón bấm trên một phím khi thể hiện các kỹ thuật nhấn, nhấn luyến. Khi bấm đàn, ngón tay trái luôn thẳng góc với dây đàn, bấm đầu ngón tay và không gãy ngón. Ngón rung: là ngón tạo độ ngân dài của tiếng đàn và làm tiếng đàn mềm đi ở những âm cao, âm thanh đỡkhô khan, tình cảm hơn. Dây buông cũng rung được bằng cách nhấn nhẹ ở đoạn dây sát dưới trục dây (giữa trục dây và sơn khẩu: sơn khẩu là hàng răng để dây đàn chạy luồn qua, đặt ngay ở đầu cần đàn). Ngón rung có thể ghi trên nốt nhạc hoặc không ghi tùy theo sự diễn tấu của nghệ nhân. Ví dụ : (112-7) Ví dụ : (113-27) Ví dụ : (114-28) a- Nhấn luyến lên: nghệ nhân bấm một cung phím nào đó, tay phải gảy dây, tiếng đàn ngân lên, ngón tay trái đang bấm cung phím đó lại nhấn xuống cho dây đàn căng lên nhiều hay ít tùy theo ý muốn của nghệ nhân. Ngón nhấn luyến lên có thể trong vòng từ quãng hai đến quãng bốn. Ðối với những âm ở dưới dọc (cần đàn) xa đầu đàn quãng âm nhấn luyến càng hẹp hơn. b-Nhấn luyến xuống: nghệ nhân bấm và nhấn dây ở một phím nào đó rồi mới gảy, vừa gảy ngón tay nới dần ra nhưng không nhấc khỏi cung phím để sau khi nghe âm thứ nhất, còn nghe được âm thanh thứ hai thấp hơn âm thứ nhất. Âm thứ hai nầy không do gảy mà do bấm nhấn luyến xuống, đối với âm luyến lên và âm luyến xuống không nên sử dụng liên tục với nhau vì khó đánh chuẩn xác. Ví dụ : (115-11) Ví dụ (116-29) 5-Ngón vỗ: thường dùng ngón 1 bấm cung phím, tay phải gảy đàn, khi âm thanh vừa phát lên sử dụng ngón 2 hoặc cả hai ngón 2 và ngón 3 vỗ vào dây trên cùng một cung phím liền bậc ngay ở dưới cần đàn, âm mới nầy sẽ cao hơn âm chính một cung liền bậc (điệu thức ngũ cung). Âm thanh ngón láy nghe gần như tiếng nấc, diễn tả tình cảm xao xuyến. Ký hiệu ngón láy: chữ "M" đặt trên nốt nhạc. Ví dụ: (117-30) Ngón láy (hò tư)
Ví dụ : (118-8) Ví dụ : (119-9) Ví dụ (120-31) Ví dụ (121-13) b-Làm như trên, nhưng sau khi ngón tay trái bấm rồi lại nới ra ngay làm cho âm thanh trở lại như cũ. Ngón vuốt: ngón vuốt là dùng ngón tay trái vuốt đi lên hay đi xuống theo chiều dọc của dây trong khi tay phải chỉ gảy một lần hay kết hợp với ngón vê hay ngón phi. Ký hiệu của ngón vuốt là dấu gạch nối giữa các nốt nhạc, có 3 loại vuốt: a-Vuốt lên: vuốt từ âm thấp lên âm cao. b-Vuốt xuống: vuốt từ âm cao xuống một âm thấp. Ví dụ : (122-10) * Vuốt từ một âm chỉ định lên bất cứ âm nào (thường không quá quãng 5) * Vuốt từ một âm chỉ định xuống bất cứ
âm nào(thường chỉ nên vuốt xuống quãng 4) Ngón bật dây: tay trái, ngón trỏ hay ngón giữa bấm vào một cung phím nào đó, kế tiếp dùng tay khác gảy vào dây ở ngay dưới ngón tay đang bấm để phát ra âm thanh. Ví dụ : (123-32)
Ví dụ : (124-33) Ví dụ (125-16) miền Bắc Ðàn Nguyệt được sử dụng trong Hát Chèo, Hát Chầu Văn, ở miền Trung Ðàn Nguyệt gắn bó với Ca Huế và ở miền Nam Ðàn Nguyệt thường gọi là Ðàn Kìm sử dụng trong các dàn nhạc Tài Tử và Cải Lương. Ðàn Nguyệt còn tham gia nhiều Dàn nhạc Dân tộc khác như : Dàn nhạc Bát âm, Dàn nhạc Lễ... khi đệm cho Hát Chầu Văn chỉ cần một cây Ðàn Nguyệt cùng với hai nhạc khí gõ...
7-Những nhạc khí tương tự ở Ðông Nam Á: ương tự như Ðàn Nguyệt ở Campuchia có Ðàn Chạpet, nhưng cách đánh không có nhấn luyến. |