Kèn Bầu
 

3.NHẠC KHÍ HƠI   
3.2. NHẠC KHÍ HƠI DĂM KÉP
3.2.1.   KÈN BẦU


akenbau.jpg (17177 bytes)1-Giới thiệu sơ lược:


èn Bầu là nhạc khí hơi, sử dụng dăm kép (còn gọi là Kèn Già Nam, Kèn Loa, Kèn Bóp, Kèn Bát). Kèn Bầu là nhạc khí hơi rất phổ biến trong Dân tộc Việt và một số Dân tộc như Thái, Chăm ... Các Dân tộc nói ngôn ngữ Tày-Thái (Xaranai) trong đó có Nùng, Giáy đều gọi nhạc khí Hơi bằng một mạo từ "Pí"và họ cũng gọi là Pí Lè.


2-Xếp loại:

èn Bầu là nhạc khí hơi dăm kép phổ biến tại Việt Nam, đồng thời một số nước khác ở Châu Á cũng có. Kèn Bầu được nhập vào Việt Nam và trở thành nhạc khí Việt Nam.

 

3-Hình thức cấu tạo:

èn Bầu có nhiều cỡ to, nhỏ khác nhau, chia làm 3 loại:

Loại âm cao: Kèn Tiểu, Kèn Vắt, Kèn Củn. Loại âm trung (sử dụng nhiều): Kèn Trung pha, Kèn Trung đục, Kèn Nàm. Loại âm trầm: Kèn Ðại, Kèn Ðại trường, Kèn Quá khổ.

KenLoa01Cautao.gif (11963 bytes)1-Dăm Kèn: là loại dăm kép, làm bằng ống sậy mềm (hoặc có thể bằng nguyên liệu khác) một đầu bóp bẹp, cuối dăm để tròn để cắm vào đầu một cái thắng. Cái thắng là một ống bằng kim khí nối liền giữa dăm kèn với thân kèn. Dăm kèn là bộ phận quan trọng nhất của kèn: dăm cứng quá khó thổi những âm trầm, dăm mềm quá khó lên âm cao. Dăm không tốt sẽ ảnh hưởng màu âm.

2-Thân kèn: (còn gọi là dọc kèn): hình ống, một đầu nhỏ, một đầu to dần. làm bằng gỗ cứng, Kèn Bầu có 7 lỗ bấm hình tròn nằm dọc trên thân và một lỗ dưới thân, do ngón cái đảm nhiệm, phía sau hàng lỗ này có lỗ bấm thứ 8, các lỗ bấm của Kèn Bầu được khoét với khoảng cách đều nhau để có thể phát ra các âm theo thang âm 7 cung chia đều.

3-Loa Kèn: làm bằng vỏ bầu khô (nên còn gọi là Kèn Bầu), cũng có thể làm bằng gỗ, bằng tre, nứa, hay bằng đồng. Miệng loa kèn có loại cụp vào (âm thanh nghe đỡ chói tai) và loại loe ra âm thanh lớn hơn.

  • Kèn Loa La với âm cơ bản là La1
  • Kèn Loa Fa với âm cơ bản là Fa1
  • Kèn Loa với âm cơ bản là 1

 

4-Màu âm, Tầm âm:  Z-Headphon.gif (478 bytes)  Z-Headphon.gif (478 bytes)

m thanh Kèn Bầu khỏe, vang, hơi chói tai (ở âm cao) thích hợp nhạc điệu mạnh, chân thực, đồng thời có khả năng thể hiện tình cảm, đôi khi ảm đạm và có màu bi thảm. Muốn thay đổi màu âm có thể dùng bộ phận hãm tiếng, âm thanh sẽ giảm đi nhưng có phần mờ đục.
Ví dụ: (332-1)

KenLoa332.2.gif (9932 bytes)

Khoảng âm dưới          Khoảng âm giữa             Khoảng âm cao


Tầm âm Kèn Loa (Fa) rộng 2 quãng tám: từ Fa1 đến Fa3 (f1 đến f3)
Khoảng âm dưới: âm thanh hơi rè, diễn tả tình cảm bi thiết.
Khoảng âm giữa: âm thanh vang, trong sáng, hùng mạnh.
Khoảng âm cao: âm thanh sắc nhọn, chói chang.
Ví dụ :(333-2)

KenLoa333.2.gif (27132 bytes)

Ví dụ :(345-13)

KenLoa345.13.gif (14881 bytes)

Ví dụ :(346-14)

KenLoa346.14.gif (15228 bytes)

Ví dụ :(347-15)

KenLoa347.15.gif (14836 bytes)

Ví dụ :(348-16)

KenLoa348.16.gif (17025 bytes)

Ví dụ :(349-17)

KenLoa349.17.gif (13621 bytes)

 

 

Ví dụ :(351-21)

KenLoa351.21.gif (14668 bytes)

Ví dụ :(352-19)

KenLoa352.19.gif (14168 bytes)

 



5-Kỹ thuật diễn tấu:

èn Bầu có các kỹ thuật thổi: rung hơi, luyến hơi, đánh lưỡi, vuốt hơi, nghệ nhân có thể thổi liên tục hàng giờ không cần ngắt hơi, các kỹ thuật bấm: ngón láy, ngón vuốt... Cách thổi hơi:

Luyến hơi: là kỹ thuật độc đáo, bằng phương pháp giữ hơi nghệ nhân có thể thổi kèn ngân dài và luyến được nhiều âm.
Ví dụ :(334-33)

KenLoa334.gif (40943 bytes)

Ví dụ :(353-20)

KenLoa353.20.gif (23457 bytes)

Rung hơi: là cách dùng hơi thổi vào dăm kèn từng đợt mạnh, nhẹ, nhiều, ít để tạo ra tiếng rung như làn sóng, thường ít khi rung nhanh. Rung chậm tiếng kèn càng có hiệu quả để diễn tả tình cảm bi tráng. Ví dụ: rung nhanh, rung chậm:

Ví dụ :(335-3)

KenLoa335.3.gif (11609 bytes)

Ðánh lưỡi: dù thổi bằng dăm Kèn Loa vẫn có thể đánh lưỡi, có phương pháp đánh lưỡi đơn, đánh lưỡi kép.

Ví dụ :(336-5)

KenLoa336.5.gif (29767 bytes)

Ví dụ :(337-6)

KenLoa337.6.gif (11354 bytes)

Ví dụ :(338-7)

KenLoa338.7.gif (16043 bytes)

Vuốt hơi: là cách thổi sao cho âm cao dần lên hoặc thấp dần xuống từ một nửa cung đến một cung, hoặc có thể thổi cho âm lên cao rồių xuống ngay, hoặc âm xuống rồi lên cao ngay.
Ví dụ :(342-9)

KenLoa342.9.gif (16978 bytes)

Ví dụ :(343-4)

KenLoa343.4.gif (7725 bytes)

Ví dụ :(344-12)

KenLoa344.14.gif (8361 bytes)

Các ngón bấm:Ngón láy: có thể sử dụng láy đơn, láy kép, láy rền.

Ví dụ :(339-10)

KenLoa339.gif (30078 bytes)

Ngón vuốt: là làm cho âm thanh luyến dần lên hay luyến dần xuống một cách mềm mại, gần như tiếng nói.

Ví dụ :(340-8)

KenLoa340.8.gif (12859 bytes)

Cách thổi hơi và bấm kết hợp:

Rung vỗ: là kỹ thuật tạo nên những âm rung đặc biệt như ngón rung của đàn dây.

Ví dụ :(341-11)

KenLoa341.11.gif (14029 bytes)

6- Vị trí Kèn Bầu trong các Dàn nhạc:

èn Bầu được sử dụng trong các Dàn nhạc Cung đình, Dàn Ðại nhạc, trong Ban nhạc đám ma, đám rước, Dàn nhạc Tuồng và gần đây tham gia Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp.

Z-Headphon.gif (478 bytes)  Z-Headphon.gif (478 bytes)

ATuong.jpg (94319 bytes)

DantocTonghop2.jpg (54197 bytes)   DanhacCungdinh1.jpg (45947 bytes)

 

7-Những nhạc khí tương tự ở Ðông Nam Á và các nước:

Kèn Bầu Việt Nam:

Z-Headphon.gif (478 bytes)

hiều nước có Kèn Bầu như: Á Rập, Thổ nhĩ Kỳ (Zurna) Zourna, Ba TưSorna, Ấn Ðộ Shanai , Trung Quốc (Souna) Sona , Miến ÐiệnHne, Mã Lai Saroenai, IndonesiaSaroene. Ðây chính là loại nhạc khí họ Oboe nổi tiếng trong Dàn nhạc Giao hưởng Châu Âu. Oboe rất có thể là kèn dăm kép của người Á -Rập được các Dân tộc ở Châu Âu cải tiến, cũng như các loại kèn loa Châu Á, Ðông Nam Á từ những chiếc Zurna, Sorna... vùng Trung Ðông.

BandoChauA.jpg (51347 bytes)