Ðàn Tam   5- Kỹ thuật diễn tấu/Performing techniques:

  The posture of performingSitting in the low position: players sitt on matches with crossed legsSitting straight in a chair with the lute putting straight

Tư thế cách gảy đàn: Ngồi thấp: xếp chân trên chiếu; Ngồi thẳng trên ghế, đàn được đặt ngang tầm tay,

Right hand techniques: players use long finger nail, using the index and the forefinger, or using ivory or plastic plucking plectrum to pluck. Today, using plectrum is the most popular. Tambd1.jpg (31039 bytes)

Kỹ thuật tay phải: nghệ nhân đề móng tay dài, sử dụng ngón cái và ngón trỏ để gảy, có người dùng móng bằng sừng, bằng nhựa có vòng đeo chặt vào đầu ngón tay (như móng gảy Ðàn Tranh), hiện nay phổ biến nhất là sử dụng miếng gảy. Khi biểu diễn Ðàn Tam, sử dụng miếng gảy, móng tay hoặc móng đeo không khác biệt lắm.

Downward stoke finger: using plectrum plucking downwards (denoted by up-side-down U), Upward stroke finger: using plectrum flipping upwards (signed by letter V)

Ngón gảy: là dùng miếng gảy đánh vào dây từ trên xuống,ký hiệu là chữ U ngược. Ngón hất: là sử dụng miếng gảy hất từ dưới lên, ký hiệu chữ V

Tremolo: It is often manipulated on Tam lute, using plectrum plucking downward and upwards continuously, quickly and regularly. Tremolo is denoted by three small sloping lines at the end of the stem. This technique creates long vibrated note and make it more vivid. Example: (144-5)

Ngón vê: được sử dụng rất nhiều ở Ðàn Tam, dùng miếng gảy đánh xuống và hất lên liên tục, nhanh và đều, ký hiệu gạch 3 chéo ở đuôi nốt. Vê làm cho tiếng đàn vang đều từ đầu đến hết độ ngân của nốt nhạc, làm cho nốt nhạc thêm sinh động, giàu sức biểu hiện. Ví dụ: (144-5) Tremolo

Tam144.5.gif (13007 bytes)

Ví dụ: (145-7) Tremolo and Vibrato

Tam145.7.gif (14103 bytes)

Left hand techniques: including appoggiaturas, legato, staccato, mordent, pizzicato and especially glissando because the neck of Tam lute has no frets. This finger technique is usually combined with tremolo of the right hand. This lute can be performed very active and can play semitone, ¾ tone and ¼ tone.

Kỹ thuật tay trái: kỹ thuật tay trái có ngón láy, ngón luyến, ngón bật, ngón mổ, ngón bịt và đặc biệt là ngón vuốt vì cần Ðàn Tam không có phím, ngón nầy thường kết hợp với ngón vê của tay phải, Ðàn Tam có khả năng chạy rất linh hoạt có thể đánh bán âm, 3/4 âm, 1/4 âm.

Accent: this technique can combine two notes and make it legated. It sounds very soft and charming as the voice with many tones. When manipulating accent, the right hand play for only one time. Example: (146-3).

Ngón nhấn: tạo cho hai âm nối liền nhau, luyến với nhau nghe mềm mại như tiếng nói với nhiều thanh điệu, tình cảm. Khi đánh ngón nhấn tay phải chỉ gảy một lần. Ví dụ: (146-3) Upward legato

Tam146.3.gif (11854 bytes)

Glissando without tremolo is denoted by a sloping line between two notes.

Glissando with tremolo is also denoted by a sloping line between two notes and crossing two small sloping lines on the stem; if it is a note without stem, these two lines are written above or below the note. Example: (149-4)

Ngón vuốt: vuốt không vê dùng gạch chéo nối giữa hai nốt. Vuốt có vê dùng gạch chéo nối giữa hai nốt đồng thời gạch hai gạch chéo ở nốt nhạc có đuôi, nếu nốt nhạc không có đuôi thì gạch hai gạch chéo ở trên hoặc ở dưới nốt. Ví dụ:(149-4) Glissando:

Tam149.4.gif (12234 bytes)

Downward/upward glissando: is sliding the left hand while the right hand does not pluck, apply tremolo or gallop. The sound of downward glissando is low and weak so this technique should not be manipulated in concert performance. Glissando should be applied alternatively with tremolo or gallop in order to take advantage of those notes.

*Vuốt lên, xuống: là cách vuốt dây của tay trái trong khi tay phải không gảy, không vê, không phi, âm thanh các ngón vuốt xuống phát ra nhỏ, yếu nhưng không thể dùng trong hòa tấu. Do vậy các âm vuốt thường xen kẽ với các âm gảy, vê hay phi để có thể thừa hưởng dư âm của các âm ấy.

Pulling skill: is pressing on the string as accent combined with legato but the quality of the sound is different; the accented note which has just vibrated abruptly stops, The sound of the mordent is similar to hiccough; it can express the feeling of being upset and frustrated. Example: (152-6)

Ngón giật: là cách nhấn trên dây như ngón nhấn luyến nhưng tính chất âm thanh khác: âm được nhấn tới vừa vang lên liền bị tắt ngay một cách đột ngột, âm thanh tiếng giật nghe như tiếng nấc, diễn tả tình cảm day dứt, thương nhớ.  Ví dụ:(152-6) Pulling skill

Tam152.6.gif (14841 bytes)

Mordent: is similar to accent to get another note. However, the right hand does not pluck, but left finger continuously tap on frets to create sound. Its sound is low, weak; its timbre is unique. This technique should not be applied in the songs with high speed and in concert performance because its limited sound effect. Example: (147-8)

Ngón mổ:  gần giống như ngón luyến, nhưng tay phải không gảy dây mà ngón tay trái cứ mổ vào các cung phím để phát ra âm thanh, âm thanh ngón mổ nghe nhỏ, yếu và có màu âm riêng biệt. Không nên sử dụng ngón mổ trong bản nhạc có tốc độ nhanh và trong hòa tấu vì hiệu quả ngón mổ nghe rất nhỏ. Ký hiệu ngón mổ ghi như dấu hỏi đặt trên nốt nhạc.  Ví dụ : (147-8) Mordent

Tam147.8.gif (14950 bytes) 

 It is applied with high effect with a plucking plectrum. Chord can easily manipulate with finger nail or plucking plectrum on four strings, two strings or three strings and it can only play a subordinate role in concert performance. Example: (151-9)

Chồng âm, hợp âm: đánh chồng âm dễ dàng và hiệu quả nhất là sử dụng bằng miếng gảy, khi đánh chồng âm, hợp âm có thể đánh bằng móng tay hoặc phím gảy trên, hai hoặc ba dây không khó khăn và giữ tính chất đệm trong hòa tấu. Ví dụ : (151-9) Chord and Tremolo

Tam151.9.gif (13713 bytes) 

Flagiolletto: can play on all strings but we should only play it in middle compass or low compass and in one octave. Players use left fingers to block on suitable pieces of the string on the head of the lute while the right hand plucking on that string.

Âm bồi: có thể đánh trên tất cả các dây nhưng chỉ nên đánh trong khoảng âm giữa, âm dưới và nên đánh những âm bồi quãng tám. Cách đánh là sử dụng ngón tay trái chặn vào đoạn dây thích hợp kể từ đầu đàn trong khi tay phải gảy dây đó.  Ví dụ (150-11) Flagiolletto

Tam150.11.gif (12370 bytes)