Sáo
ngang
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||
3.NHẠC KHÍ HƠI
áo ngang là Sáo để ngang khi thổi, là nhạc khí hơi của Dân tộc Việt và nhiều Dân tộc khác. Sáo ngang dễ làm, dễ thổi, rất thông dụng được phổ biến rộng rãi trong đời sống hằng ngày.
áo
ngang là nhạc khí hơi phổ biến tại Việt Nam, đồng thời một số
nước khác ở Châu Á cũng có. Sáo ngang là nhạc khí hơi lỗ thổi.
Sáo ngang được nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc thì có tên là
Ống Ðịch.
áo
ngang được làm bằng ống trúc hoặc ống nứa, nên chọn cây sáo
lóng thẳng, làm bằng loại trúc già, một đầu có mấu hoặc được
bịt kín. Sáo ngang có 1 huyệt thổi hình bầu dục (nếu khoét thêm
1 lỗ dán màng bằng màng ruột tre mỏng cạnh huyệt thổi thì là
ống Ðịch). Ống Ðịch có lỗ màng và 6 huyệt bấm hình tròn với
khoảng cách đều nhau, để có thể phát ra các âm theo thang âm
7 cung chia đều. Ngày nay để biểu diễn các bản nhạc mới người
ta khoét dựa theo thang âm bình quân. Sáo ngang có nhiều loại
mà tên gọi căn cứ vào âm thấp nhất như: Sáo Ðô, Sáo Sol...
dễ sử dụng thích hợp tùy theo giọng từng bản nhạc. Sáo Ðô (bịt
hết 6 huyệt bấm, huyệt định âm phát ra nốt Ðô), các huyệt bấm
được khoét theo âm giai Ðô trưởng (C dur).
àu
âm Sáo ngang vui tươi, mượt mà, trong sáng, âm thanh khỏe, vang
xa.Tầm âm Sáo ngang rộng trên hai quãng tám. Sáo Ðô: từ Ðô1 đến Ðô3 ; Sáo Sol thấp: từ Sol đến Sol2 ; Sáo Sol cao: từ Sol1 đến Sol3
Ví dụ: (295-3)
ư thế thổi sáo: Tư thế cơ bản: Người đứng thẳng, thoải mái, Sáo đặt ngang, vuông góc với thân đứng. Lỗ thổi đặt chính giữa môi, môi hơi mím khi thổi. Các ngón tay bịt các huyệt theo thứ tự sau: Tìm hiểu sự phát âm: sau khi đặt ống Sáo vào môi, vừa thổi vừa nghiêng nhẹ ống Sáo theo chiều ra ngoài đến khi luồng không khí cắt vào cạnh A của huyệt khẩu.
Luồng hơi sẽ bị chia ra làm ba: Một cắt vào cạnh A, một thẳng ra ngoài, và một chui vào ống làm chấn động khối hơi (không khí) trong ống Sáo (gọi là 3 chấn động), đồng thời lôi cuốn cả ống trúc vào tính trạng rung chuyển tạo thành âm thanh tiếng Sáo. Tiếng xì: do mím môi không đúng vị trí nên số hơi thoát ra ngoài nhiều. Tiếng trong: a- Khi mím môi đã thổi kêu rồi, bạn nghiêng nhè nhẹ ống sáo vào hướng trong người cho tiếng Sáo nhỏ lần. b- Ðặt huyệt khẩu cạnh A ngang đường x, y của môi cho thật đúng đoạn lăn ra thổi.Ghi chú: trước khi thổi một ống Sáo trúc, nhúng Sáo vào nước để các lằn rạn nẻ của ống Sáo được nở đều ra, khi thổi ống Sáo không bị xì hơi ở các lỗ mọt và Sáo sẽ phát âm dễ dàng hơn. Sáo ngang có các kỹ thuật như : rung hơi, đánh lưỡi, vuốt hơi, nhấn hơi... các kỹ thuật bấm: ngón vuốt, ngón lướt, ngón láy... Sáo ngang có khả năng diễn tấu nhanh, linh hoạt.
Ví dụ: (309-2) Ðánh lưỡi: tức là dùng đầu lưỡi đóng mở để luồng hơi bị đứt đoạn khi ta dùng đầu lưỡi đánh thật nhẹ vào khe hở giữa hai môi (không nên dùng sức của toàn lưỡi) . a-Ðánh lưỡi đơn: nhờ đầu lưỡi chận hơi gần lỗ thổi để tiếng Sáo dễ kêu tròn, khi đọc ta có những tiếng tương tự như ( t ) ví dụ: đồ = tồ b-Ðánh lưỡi kép: ta dùng đầu lưỡi và đuôi lưỡi: Ðầu lưỡi là chỗ đập vào răng khi ta nói tiếng " tô " hay "tê" Ðuôi lưỡi là chỗ chạm vào hàm trên khi ta nói " cô " hay " ka " Khi nói " tô cô " hay " tê ka " cần nói thật nhanh và ngắt ngay. Ví dụ: (311-5)
ác Lễ hội thanh niên thích thổi sáo. Sáo ngang đệm cho ngâm thơ, độc tấu, tham gia các Dàn nhạc Dân tộc và là một nhạc cụ không thể thiếu. Sáo ngang cải tiến từ 6 đến 10 huyệt có thể thổi được nhiều giọng.
ương tự với Sáo ngang Việt Nam có Sáo Di của Trung Quốc, Sáo ngang nhỏ Fife của Châu Âu với âm vực rất cao, thường làm bằng gỗ và sử dụng trong Dàn nhạc . Sáo ngang One-Keyed Flute của Pháp, Flauto của Ý.
|